Mục lục
- 1. Quyền lợi nghỉ dưỡng phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau là gì?
- 2. Một ngày nghỉ dưỡng phục hồi sức khỏe sau ốm đau được hưởng bao nhiêu phần trăm mức tham chiếu?
- 3. Tiền dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không?
- 4. Trường hợp nào không được hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau?
- 5. Thủ tục để hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau
- 6. Một số lưu ý khi hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe
- 7. Cập nhật quy định mới nhất từ năm 2025
- 8. Kết luận và tư vấn pháp lý
Sau khi điều trị ốm đau, nhiều người lao động vẫn cần thêm thời gian để hồi phục sức khỏe. Lúc này, chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau của bảo hiểm xã hội (BHXH) là quyền lợi rất quan trọng. Tuy nhiên, không ít người còn thắc mắc: một ngày nghỉ dưỡng phục hồi sức khỏe sau ốm đau được hưởng bao nhiêu phần trăm mức tham chiếu? Khoản tiền này có phải chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hay không? Bài viết dưới đây sẽ giải thích chi tiết, dễ hiểu và cập nhật theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
1. Quyền lợi nghỉ dưỡng phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau là gì?
Chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau là một trong những chính sách nhân văn của Nhà nước, giúp người lao động có thời gian nghỉ ngơi, tái tạo sức lao động sau thời gian điều trị bệnh. Quy định này được ghi nhận tại Điều 46 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025).
Theo đó, người lao động sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong một năm, nếu sức khỏe chưa phục hồi, thì trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc thời gian nghỉ ốm đau, sẽ được nghỉ thêm để dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.
Thời gian nghỉ này được tính theo năm (từ 01/01 đến 31/12) và có thể bao gồm cả ngày lễ, Tết hoặc ngày nghỉ hằng tuần. Đây là chế độ hưởng từ Quỹ bảo hiểm xã hội, không phải do người sử dụng lao động chi trả.
2. Một ngày nghỉ dưỡng phục hồi sức khỏe sau ốm đau được hưởng bao nhiêu phần trăm mức tham chiếu?
Theo khoản 3 Điều 46 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, mức hưởng một ngày nghỉ dưỡng phục hồi sức khỏe sau ốm đau bằng 30% mức tham chiếu.
Mức tham chiếu ở đây được hiểu là mức lương cơ sở do Nhà nước quy định tại từng thời điểm. Tính đến năm 2025, theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng (áp dụng từ 01/7/2024).
Như vậy, nếu lấy mức lương cơ sở hiện hành làm căn cứ, thì:
- Mức hưởng một ngày dưỡng sức phục hồi sức khỏe = 30% x 2.340.000 đồng = 702.000 đồng/ngày.
Tùy từng trường hợp, người lao động có thể được nghỉ tối đa:
- 10 ngày đối với người mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;
- 07 ngày đối với người phải phẫu thuật;
- 05 ngày đối với các trường hợp khác.
Ví dụ: Anh A bị bệnh phải phẫu thuật, đã nghỉ ốm hưởng BHXH trong 35 ngày. Sau khi đi làm lại, sức khỏe chưa phục hồi, anh A được công ty xét nghỉ dưỡng sức thêm 07 ngày. Khi đó, tiền anh A nhận được là: 702.000 đồng x 07 ngày = 4.914.000 đồng.
3. Tiền dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không?
Đây là câu hỏi được nhiều người quan tâm vì cho rằng “nhận tiền từ BHXH” có thể vẫn phải khai thuế. Tuy nhiên, theo quy định hiện hành, khoản tiền này không phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính (hướng dẫn về thuế TNCN), các khoản trợ cấp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội không thuộc thu nhập chịu thuế.
Trong danh mục các khoản được miễn thuế có nêu rõ: “Mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp thôi việc, mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp… không phải tính thuế TNCN.”
Từ đó có thể khẳng định: Tiền hưởng dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau là khoản trợ cấp thuộc Luật Bảo hiểm xã hội, không chịu thuế thu nhập cá nhân.
Người lao động nhận khoản này từ cơ quan BHXH hoặc qua tài khoản ngân hàng đều được nhận đủ, không bị khấu trừ thuế.
4. Trường hợp nào không được hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau?
Không phải tất cả người lao động sau ốm đau đều được hưởng chế độ này. Khoản 3 Điều 7 Thông tư 12/2025/TT-BNV (hướng dẫn Luật BHXH 2024) đã quy định cụ thể các trường hợp không được hưởng:
- Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động;
- Người lao động đang nghỉ hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành khác (ví dụ: viên chức nghỉ phép theo Luật Viên chức);
- Người lao động không nghỉ việc thực tế (vẫn đi làm sau khi kết thúc thời gian nghỉ ốm đau) thì không được hưởng dưỡng sức phục hồi sức khỏe.
Nói cách khác, chế độ dưỡng sức chỉ áp dụng khi người lao động thực sự nghỉ việc để phục hồi sức khỏe và được cơ quan hoặc đơn vị sử dụng lao động xác nhận đúng quy định.
Ví dụ thực tế
Chị B làm việc tại một công ty may mặc, phải nghỉ ốm 35 ngày do bệnh viêm phổi nặng. Sau khi đi làm lại được 10 ngày, sức khỏe chị vẫn yếu, công đoàn đề nghị cho chị nghỉ dưỡng sức 5 ngày. Trường hợp này chị đủ điều kiện và được BHXH chi trả chế độ dưỡng sức.
Ngược lại, nếu chị B trong thời gian nghỉ phép năm mà tiếp tục xin nghỉ dưỡng sức thì không được hưởng chế độ này vì thời gian đó không phải là “nghỉ việc để phục hồi sức khỏe sau ốm đau” theo quy định.
5. Thủ tục để hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau
Để được nhận tiền dưỡng sức phục hồi sức khỏe, người lao động cần được đơn vị sử dụng lao động lập danh sách và gửi cho cơ quan BHXH. Cụ thể:
- Bước 1: Sau khi người lao động hết thời gian nghỉ ốm đau, nếu sức khỏe chưa phục hồi, công đoàn hoặc người lao động đề nghị được nghỉ dưỡng sức.
- Bước 2: Người sử dụng lao động xem xét, ra quyết định số ngày nghỉ (theo giới hạn tại Điều 46 Luật BHXH 2024).
- Bước 3: Doanh nghiệp lập danh sách người được nghỉ dưỡng sức và gửi hồ sơ cho cơ quan BHXH để chi trả chế độ.
- Bước 4: Cơ quan BHXH thanh toán tiền dưỡng sức trực tiếp cho người lao động qua tài khoản cá nhân hoặc thông qua doanh nghiệp.
Hồ sơ gửi BHXH thường bao gồm:
- Danh sách người lao động đề nghị hưởng chế độ dưỡng sức (mẫu 01B-HSB theo Quyết định 166/QĐ-BHXH);
- Bản sao giấy ra viện hoặc hồ sơ hưởng chế độ ốm đau trước đó;
- Quyết định của người sử dụng lao động về việc nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.
6. Một số lưu ý khi hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe
Để tránh bị từ chối hoặc chi trả chậm, người lao động nên lưu ý các điểm sau:
- Thời gian nghỉ dưỡng sức phải nằm trong 30 ngày kể từ khi kết thúc thời gian nghỉ ốm đau.
- Số ngày nghỉ tối đa theo quy định: 5, 7 hoặc 10 ngày tùy từng trường hợp.
- Không được gộp chung với ngày nghỉ phép năm hoặc các chế độ nghỉ khác.
- Không cần nộp đơn riêng lên BHXH – doanh nghiệp sẽ thực hiện thủ tục thay cho người lao động.
- Khoản tiền hưởng là trợ cấp từ quỹ BHXH, không ảnh hưởng đến tiền lương, thưởng hoặc nghĩa vụ thuế TNCN.
7. Cập nhật quy định mới nhất từ năm 2025
Từ ngày 01/7/2025, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 chính thức có hiệu lực, thay thế Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Trong đó, điểm đáng chú ý là việc quy định rõ “mức hưởng một ngày dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau bằng 30% mức tham chiếu”. Trước đây, Luật BHXH 2014 quy định mức này là 30% mức lương cơ sở. Sự thay đổi thuật ngữ “mức tham chiếu” giúp bảo đảm tính linh hoạt khi Nhà nước điều chỉnh chính sách tiền lương cơ sở trong tương lai.
Bên cạnh đó, Luật mới cũng mở rộng phạm vi hưởng, cho phép người lao động được tính thời gian nghỉ dưỡng sức theo năm dương lịch và bổ sung cơ chế phối hợp giữa người sử dụng lao động và công đoàn cơ sở trong việc quyết định số ngày nghỉ.
8. Kết luận và tư vấn pháp lý
Tóm lại, theo quy định mới nhất:
- Một ngày nghỉ dưỡng phục hồi sức khỏe sau ốm đau được hưởng bằng 30% mức tham chiếu (hiện tương ứng 702.000 đồng/ngày nếu mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng).
- Khoản tiền này không phải chịu thuế thu nhập cá nhân vì là trợ cấp thuộc Luật Bảo hiểm xã hội.
- Người lao động chỉ được hưởng khi thực sự nghỉ việc để phục hồi sức khỏe, không áp dụng nếu đang nghỉ phép năm hoặc nghỉ hưởng nguyên lương theo chế độ khác.
Lời khuyên của luật sư: Người lao động nên theo dõi kỹ tình trạng sức khỏe sau khi điều trị bệnh. Nếu cảm thấy chưa hồi phục, hãy chủ động đề nghị doanh nghiệp và công đoàn xem xét cho nghỉ dưỡng sức đúng quy định. Việc này không chỉ bảo đảm quyền lợi về sức khỏe, mà còn giúp tái tạo năng lượng để quay lại làm việc hiệu quả hơn.
Bài viết được biên tập theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và các văn bản hướng dẫn mới nhất tính đến tháng 10/2025.