Mục lục
Trong quan hệ lao động hiện đại, cán bộ công đoàn không chuyên trách đóng vai trò rất quan trọng trong việc đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế, không ít trường hợp cán bộ công đoàn không chuyên trách bị người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng, sa thải hoặc buộc thôi việc trái pháp luật, gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động công đoàn và trật tự quan hệ lao động.
Luật Công đoàn năm 2024 (có hiệu lực từ 01/7/2025) đã có những quy định rất cụ thể và tiến bộ nhằm bảo vệ cán bộ công đoàn không chuyên trách, đồng thời xác định rõ trách nhiệm của tổ chức Công đoàn và chế độ tiền lương đối với đối tượng này.
Bài viết dưới đây sẽ phân tích chuyên sâu các nội dung:
- Cán bộ công đoàn không chuyên trách là gì?
- Cán bộ công đoàn không chuyên trách bị sa thải trái pháp luật thì Công đoàn có trách nhiệm gì?
- Ai trả lương cho cán bộ công đoàn không chuyên trách theo quy định hiện hành?
1. Cán bộ công đoàn không chuyên trách là gì?
Để hiểu đúng địa vị pháp lý của cán bộ công đoàn không chuyên trách, trước hết cần xác định rõ khái niệm pháp lý theo Luật Công đoàn.
Căn cứ khoản 5 Điều 4 Luật Công đoàn năm 2024, cán bộ công đoàn được hiểu là:
“Cán bộ công đoàn là công dân Việt Nam được bầu cử, tuyển dụng, bổ nhiệm, chỉ định để thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn.”
Luật Công đoàn 2024 phân cán bộ công đoàn thành hai nhóm:
- Cán bộ công đoàn chuyên trách: là người làm việc thường xuyên, toàn thời gian trong tổ chức Công đoàn;
- Cán bộ công đoàn không chuyên trách: là người vừa thực hiện công việc chuyên môn theo hợp đồng lao động, vừa kiêm nhiệm chức danh công đoàn.
Theo quy định cụ thể:
“Cán bộ công đoàn không chuyên trách là người được công đoàn các cấp bầu cử hoặc cấp có thẩm quyền của Công đoàn chỉ định vào chức danh từ tổ phó tổ công đoàn trở lên để kiêm nhiệm công việc của tổ chức Công đoàn.”
1.1. Đặc điểm pháp lý của cán bộ công đoàn không chuyên trách
Từ quy định trên, có thể rút ra một số đặc điểm quan trọng:
- Là người lao động đang làm việc tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
- Không làm công tác công đoàn toàn thời gian;
- Được bầu hoặc chỉ định giữ chức danh công đoàn từ tổ phó tổ công đoàn trở lên;
- Thực hiện nhiệm vụ công đoàn song song với công việc chuyên môn.
Chính vì tính chất “kiêm nhiệm” này mà pháp luật đặc biệt chú trọng đến việc bảo vệ vị trí việc làm và quyền lợi lao động của cán bộ công đoàn không chuyên trách.
2. Bảo đảm pháp lý đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách trong quan hệ lao động
Luật Công đoàn 2024 đã dành hẳn Điều 28 để quy định về việc bảo đảm cho cán bộ công đoàn không chuyên trách, thể hiện vai trò trung tâm của tổ chức Công đoàn trong quan hệ lao động.
2.1. Gia hạn hợp đồng lao động trong nhiệm kỳ công đoàn
Theo khoản 1 Điều 28 Luật Công đoàn 2024:
Nếu hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc của người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách hết hạn trong thời gian đang giữ nhiệm kỳ công đoàn, thì phải được gia hạn đến hết nhiệm kỳ công đoàn.
Quy định này nhằm tránh việc người sử dụng lao động lợi dụng thời điểm hết hạn hợp đồng để loại bỏ cán bộ công đoàn.
2.2. Hạn chế quyền đơn phương của người sử dụng lao động
Pháp luật nghiêm cấm người sử dụng lao động tùy tiện xử lý kỷ luật hoặc chấm dứt quan hệ lao động đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách.
Cụ thể, người sử dụng lao động không được:
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
- Sa thải, buộc thôi việc;
- Chuyển làm công việc khác;
nếu không có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của công đoàn cấp trên trực tiếp.
Trường hợp không đạt được sự thỏa thuận, các bên phải báo cáo cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và chỉ sau 30 ngày kể từ ngày báo cáo, người sử dụng lao động mới được quyền quyết định nhưng phải tự chịu trách nhiệm pháp lý về quyết định của mình.
3. Cán bộ công đoàn không chuyên trách bị sa thải trái pháp luật thì Công đoàn có trách nhiệm gì?
Đây là nội dung đặc biệt quan trọng và thường phát sinh tranh chấp trên thực tế.
Căn cứ khoản 3 Điều 28 Luật Công đoàn 2024, trong trường hợp cán bộ công đoàn không chuyên trách bị:
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
- Buộc thôi việc;
- Sa thải;
trái quy định pháp luật, thì Công đoàn có các trách nhiệm sau đây:
3.1. Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền can thiệp
Công đoàn có quyền và trách nhiệm yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về lao động can thiệp nhằm bảo vệ cán bộ công đoàn bị xâm phạm quyền lợi.
3.2. Đại diện theo pháp luật khởi kiện tại Tòa án
Trong trường hợp cần thiết, Công đoàn có thể đại diện theo pháp luật khởi kiện vụ việc lao động tại Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho cán bộ công đoàn không chuyên trách.
Việc đại diện khởi kiện chỉ không thực hiện khi cán bộ công đoàn từ chối.
3.3. Hỗ trợ việc làm và hỗ trợ tài chính
Trường hợp cán bộ công đoàn không thể trở lại làm công việc cũ, Công đoàn có trách nhiệm:
- Hỗ trợ tìm việc làm mới;
- Hỗ trợ bằng tiền trong thời gian gián đoạn việc làm.
Nguồn hỗ trợ được chi trả từ tài chính công đoàn theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Quy định này thể hiện rõ vai trò “chỗ dựa pháp lý” của Công đoàn đối với cán bộ công đoàn trong mọi hoàn cảnh.
4. Ai trả lương cho cán bộ công đoàn không chuyên trách?
Một vấn đề khác thường được quan tâm là chế độ tiền lương và phụ cấp đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách.
Căn cứ Điều 27 Luật Công đoàn 2024, việc chi trả tiền lương được xác định như sau:
4.1. Người sử dụng lao động là chủ thể trả lương
Cán bộ công đoàn không chuyên trách vẫn là người lao động của doanh nghiệp, do đó:
- Tiền lương trong thời gian làm công tác công đoàn do người sử dụng lao động chi trả;
- Không được coi là thời gian nghỉ không lương.
4.2. Thời gian được sử dụng để làm công tác công đoàn
- 24 giờ/tháng: đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch công đoàn cơ sở;
- 12 giờ/tháng: đối với Ủy viên ban chấp hành, Tổ trưởng, Tổ phó tổ công đoàn.
Thời gian này được hưởng nguyên lương và có thể được thỏa thuận tăng thêm tùy theo quy mô, tính chất của doanh nghiệp.
4.3. Tiền lương khi tham gia hoạt động do Công đoàn triệu tập
Cán bộ công đoàn không chuyên trách được:
- Nghỉ làm việc và hưởng lương do người sử dụng lao động chi trả khi tham gia đại hội, hội nghị, tập huấn do công đoàn triệu tập;
- Chi phí đi lại, ăn ở do Công đoàn chi trả.
4.4. Phụ cấp trách nhiệm cán bộ công đoàn
Ngoài tiền lương, cán bộ công đoàn không chuyên trách còn được hưởng phụ cấp trách nhiệm cán bộ công đoàn theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.


