Nghỉ thai sản có được tính để hưởng phụ cấp vùng đặc biệt khó khăn theo Nghị định 76/2019/NĐ-CP không? Cách xác định “thời gian thực tế làm việc”, nguồn kinh phí và trách nhiệm chi trả

1) Tóm tắt nhanh

  • Không. Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội (bao gồm nghỉ thai sản) là thời gian không được tính để hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp theo Nghị định 76/2019/NĐ-CP. (Căn cứ: điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP)
  • “Thời gian thực tế làm việc” tại vùng đặc biệt khó khăn là tổng thời gian làm việc có đóng BHXH bắt buộc ở vùng đó (đứt quãng mà chưa hưởng chế độ BHXH thì được cộng dồn), gồm thời gian làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội; Quân đội, Công an, cơ yếu… (Căn cứ: khoản 1 Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP)
  • Nguồn kinh phí và trách nhiệm chi trả các khoản phụ cấp, trợ cấp thực hiện theo Điều 15 Nghị định 76/2019/NĐ-CP: cơ quan/đơn vị nào quản lý danh sách trả lương thì cơ quan/đơn vị đó chi trả (với phần lớn phụ cấp); trợ cấp lần đầu do đơn vị tiếp nhận chi trả (biệt phái thì đơn vị cử biệt phái); trợ cấp một lần khi chuyển ra khỏi vùng hoặc nghỉ hưu do đơn vị trả lương tại thời điểm chuyển/ nghỉ chi trả.

2) Mục lục

  1. Phụ cấp vùng đặc biệt khó khăn có tính thời gian nghỉ thai sản không?
  2. “Thời gian thực tế làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn” là gì?
  3. Cách tính thời gian thực tế theo tháng, theo năm (kèm ví dụ dễ hiểu)
  4. Những khoảng thời gian không được tính hưởng phụ cấp, trợ cấp theo Nghị định 76
  5. Nguồn kinh phí thực hiện và trách nhiệm chi trả theo Nghị định 76 (Điều 15)
  6. Lưu ý thực tiễn cho HR/Kế toán/Đơn vị sự nghiệp: hồ sơ, cách tính, cách giải trình
  7. Câu hỏi thường gặp
  8. Căn cứ pháp lý

3) Phụ cấp vùng đặc biệt khó khăn có tính thời gian nghỉ thai sản không?

Kết luận: Không tính. Lý do là Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định rõ thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hộithời gian không được tính để hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp theo Nghị định này. (Điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP)

Trích dẫn quy định then chốt:

Điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP: Thời gian không được tính hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Nghị định này, gồm “thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội”.

(Trích dẫn từ Nghị định 76/2019/NĐ-CP – văn bản gốc của Chính phủ)

Vì sao nghỉ thai sản thuộc trường hợp này? Nghỉ thai sản là một chế độ của BHXH, người lao động/viên chức/công chức đủ điều kiện sẽ nghỉ việc và hưởng trợ cấp thai sản do cơ quan BHXH chi trả (hoặc chi trả thông qua cơ chế chi trả theo quy định). Do đó, về bản chất pháp lý, thời gian thai sản là “nghỉ việc hưởng trợ cấp BHXH” và rơi đúng vào nhóm thời gian bị loại trừ theo điểm c khoản 3 Điều 13 nêu trên.

Hệ quả pháp lý quan trọng:

  • Trong khoảng thời gian nghỉ thai sản, người đang công tác tại vùng đặc biệt khó khăn sẽ không được tính thời gian đó để làm căn cứ hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp theo Nghị định 76 (ví dụ: phụ cấp thu hút; phụ cấp công tác lâu năm; một số trợ cấp… tùy chế độ và cách tính thời gian).
  • Khoảng thời gian này cũng không được cộng vào “thời gian thực tế làm việc” để tính mốc hưởng chế độ (đặc biệt với chế độ có điều kiện “đủ X năm công tác ở vùng đặc biệt khó khăn”).

Lưu ý để tránh nhầm lẫn: Nghị định 76 có một quy định đặc thù với nhà giáo về thời gian nghỉ hè được hưởng lương vẫn được tính để hưởng phụ cấp thu hútphụ cấp ưu đãi theo nghề. Tuy nhiên, nghỉ hè hưởng lương khác về bản chất so với nghỉ thai sản hưởng trợ cấp BHXH. Trường hợp thai sản vẫn bị loại trừ theo điểm c khoản 3 Điều 13. (Căn cứ: khoản 2 và khoản 3 Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP)


4) “Thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn” là gì?

Nghị định 76/2019/NĐ-CP sử dụng “thời gian thực tế làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn” làm căn cứ để tính hưởng nhiều loại phụ cấp, trợ cấp. Nội dung này được định nghĩa trực tiếp tại khoản 1 Điều 13.

Trích dẫn quy định:

Khoản 1 Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP: “Thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn là tổng thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn)”, bao gồm thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội; và thời gian làm việc trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và cơ yếu…

Phân tích dễ hiểu:

  • Điều kiện cốt lõi: phải là thời gian làm việc có đóng BHXH bắt buộc tại địa bàn được xác định là vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
  • Được cộng dồn nếu đứt quãng: nếu bạn có giai đoạn gián đoạn công tác ở vùng đó nhưng chưa hưởng chế độ BHXH (ví dụ chưa nhận BHXH một lần), thì vẫn có thể cộng dồn các giai đoạn để tính tổng thời gian.
  • Phạm vi đối tượng chủ yếu là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong hệ thống cơ quan/đơn vị nêu tại Nghị định và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang.

Vì sao tiêu chí “có đóng BHXH bắt buộc” quan trọng? Đây là “dấu hiệu pháp lý” để xác định quan hệ làm việc và thời gian công tác được Nhà nước ghi nhận. Đồng thời, tiêu chí này giúp loại trừ các giai đoạn không làm việc thực tế hoặc không thuộc phạm vi điều chỉnh (ví dụ nghỉ không lương dài hạn, đi công tác ngoài vùng dài hạn, nghỉ hưởng chế độ BHXH…).


5) Cách tính thời gian thực tế theo tháng, theo năm (kèm ví dụ)

Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định cách tính theo tháng và theo năm tại khoản 2 Điều 13.

5.1) Tính theo tháng

Nguyên tắc 50% thời gian trong tháng:

Điểm a khoản 2 Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP: Trường hợp có từ 50% trở lên thời gian trong tháng thực tế làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn theo chế độ làm việc do cơ quan có thẩm quyền quy định thì được tính cả tháng; dưới 50% thì không tính.

Ví dụ 1 (tính cả tháng): Tháng 3, bạn làm việc tại vùng đặc biệt khó khăn 16 ngày công/26 ngày công theo chế độ (tương đương > 50%). Kết quả: tính đủ 01 tháng.

Ví dụ 2 (không tính): Tháng 4, bạn đi công tác/học tập ngoài vùng 18 ngày, chỉ còn 8 ngày làm việc tại vùng đặc biệt khó khăn (< 50%). Kết quả: không tính tháng 4 vào thời gian thực tế.

Quy định riêng cho nhà giáo: Nghị định cho phép áp dụng tiêu chí theo định mức giờ giảng và ghi nhận thời gian nghỉ hè hưởng lương. Cụ thể:

Điểm a khoản 2 Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP (đoạn về nhà giáo): “Đối với nhà giáo đạt từ 50% định mức giờ giảng trong tháng trở lên thì được tính cả tháng; thời gian nghỉ hè được hưởng lương … thì được tính hưởng phụ cấp thu hút và phụ cấp ưu đãi theo nghề”.

Lưu ý: Quy định “nghỉ hè hưởng lương được tính” chỉ áp dụng cho một số phụ cấp (thu hút và ưu đãi theo nghề) đối với nhà giáo, không đồng nghĩa “thai sản cũng được tính”. Thai sản bị loại theo khoản 3 (nghỉ hưởng trợ cấp BHXH).

5.2) Tính theo năm

Điểm b khoản 2 Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP: Dưới 03 tháng thì không tính; từ đủ 03 đến đủ 06 tháng tính bằng 1/2 năm; trên 06 tháng tính bằng 01 năm.

Ví dụ 3 (tính 1/2 năm): Năm 2025, bạn có 5 tháng thực tế làm việc (đủ điều kiện tính) tại vùng đặc biệt khó khăn. Kết quả: được tính 1/2 năm công tác để hưởng chế độ liên quan đến mốc năm.

Ví dụ 4 (tính 01 năm): Năm 2025, bạn có 8 tháng làm việc đủ điều kiện tại vùng đặc biệt khó khăn. Kết quả: tính 01 năm công tác.


6) Những khoảng thời gian không được tính hưởng phụ cấp, trợ cấp theo Nghị định 76

Đây là phần “rất hay bị vướng” khi tính mốc hưởng phụ cấp lâu năm/thu hút… Khoản 3 Điều 13 liệt kê các khoảng thời gian không tính, trong đó có thai sản.

Trích dẫn quy định:

Khoản 3 Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định các thời gian không được tính hưởng phụ cấp, trợ cấp, bao gồm (tóm lược các ý chính):

a) Thời gian đi công tác, làm việc, học tập không ở vùng đặc biệt khó khăn từ 01 tháng trở lên;

b) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

c) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp BHXH theo quy định của pháp luật về BHXH;

d) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác, tạm giữ, tạm giam.

Phân tích riêng về thai sản:

  • Thai sản là chế độ BHXH (hưởng trợ cấp BHXH) nên thuộc điểm c khoản 3 Điều 13 → không tính để hưởng phụ cấp, trợ cấp theo Nghị định 76.
  • Nếu trong năm bạn vừa có thời gian làm việc đủ điều kiện ở vùng đặc biệt khó khăn, vừa có thời gian thai sản, thì khi chốt thời gian thực tế theo tháng/năm phải loại trừ phần thai sản trước khi áp dụng quy tắc 50% theo tháng hoặc quy tắc 3-6->1/2 năm theo năm.

7) Nguồn kinh phí thực hiện và trách nhiệm chi trả theo Nghị định 76 (Điều 15)

Nội dung về nguồn kinh phítrách nhiệm chi trả được quy định tại Điều 15 Nghị định 76/2019/NĐ-CP. Đây là điểm các đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp, trường học, trạm y tế… thường cần để hạch toán và ra quyết định chi trả.

7.1) Nguồn kinh phí

Nguyên tắc chung:

  • Đối với cán bộ, công chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang: kinh phí thực hiện bảo đảm từ ngân sách nhà nước theo Luật Ngân sách nhà nước và hướng dẫn liên quan.
  • Đối với công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị sự nghiệp: kinh phí thực hiện được bảo đảm từ ngân sách nhà nướcnguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp (nếu có).

(Căn cứ: Điều 15 Nghị định 76/2019/NĐ-CP)

7.2) Trách nhiệm chi trả: ai trả khoản nào?

Nhóm 1 – Do đơn vị trả lương chi trả (phổ biến nhất): Các khoản như phụ cấp thu hút; phụ cấp công tác lâu năm; phụ cấp ưu đãi theo nghề; một số trợ cấp, phụ cấp đối với nhà giáo… thường được chi trả bởi cơ quan/đơn vị nào quản lý danh sách trả lương của đối tượng đó. Nói cách khác: bạn thuộc biên chế/ HĐLĐ và đang do đơn vị A trả lương, thì đơn vị A chi trả.

Nhóm 2 – Trợ cấp lần đầu nhận công tác: do đơn vị tiếp nhận chi trả; nếu là biệt phái thì do đơn vị cử biệt phái chi trả.

Nhóm 3 – Trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng hoặc khi nghỉ hưu (hoặc địa bàn không còn đặc biệt khó khăn): do đơn vị trả lương tại thời điểm chuyển công tác/ nghỉ hưu chi trả.

(Căn cứ: Điều 15 Nghị định 76/2019/NĐ-CP)

Gợi ý thực tiễn: Khi có biến động nhân sự (tiếp nhận, biệt phái, điều động, nghỉ hưu), HR/Kế toán nên kiểm tra ngay:
(i) đối tượng thuộc danh sách trả lương của đơn vị nào tại thời điểm phát sinh; (ii) khoản chi thuộc nhóm 1/2/3 để xác định “đúng người chi” và “đúng nguồn”. Điều này giúp tránh vướng mắc “đùn” trách nhiệm giữa đơn vị đi và đơn vị đến.


8) Lưu ý thực tiễn cho HR/Kế toán/Đơn vị sự nghiệp: cách tính và hồ sơ cần có

8.1) Hồ sơ nên lưu để tính “thời gian thực tế làm việc”

  • Quyết định phân công/điều động/tiếp nhận/biệt phái liên quan địa bàn công tác;
  • Bảng chấm công, lịch giảng dạy (đối với nhà giáo), giấy đi đường/công tác;
  • Quyết định nghỉ thai sản/giấy tờ hưởng chế độ thai sản (để loại trừ thời gian “nghỉ hưởng trợ cấp BHXH”);
  • Bảng lương, chứng từ đóng BHXH bắt buộc để chứng minh “có đóng BHXH” tại địa bàn;
  • Văn bản xác định địa bàn thuộc vùng đặc biệt khó khăn theo danh mục có thẩm quyền công bố (để tránh tranh chấp “địa bàn có còn thuộc diện hay không”).

8.2) Cách làm “đúng và an toàn” khi người lao động nghỉ thai sản

  • Chốt danh sách hưởng phụ cấp theo tháng: loại trừ các tháng/ phần tháng thuộc thời gian nghỉ thai sản (nghỉ hưởng trợ cấp BHXH) theo khoản 3 Điều 13.
  • Nếu chế độ tính theo năm: tổng hợp số tháng đủ điều kiện sau khi loại trừ, rồi áp quy tắc: dưới 3 tháng (0), 3–6 tháng (1/2), >6 tháng (1 năm).
  • Tránh nhầm giữa:
    • Nghỉ hè hưởng lương của nhà giáo (có quy định đặc thù được tính cho một số phụ cấp);
    • Nghỉ thai sản hưởng trợ cấp BHXH (bị loại trừ).

8.3) Lưu ý về thay đổi chính sách

Cuối năm 2025, một số thông tin từ cơ quan nhà nước cho thấy có kế hoạch xây dựng văn bản sửa đổi/bổ sung liên quan một số chính sách tiền lương, phụ cấp… trong giai đoạn 2026. Do đó, khi áp dụng cho hồ sơ phát sinh từ 01/01/2026 trở đi, doanh nghiệp/đơn vị nên rà soát cập nhật văn bản mới nếu có thay đổi. (Tham khảo thông tin định hướng xây dựng văn bản liên quan Nghị định 76)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0905333560