Mục lục
GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Các nội dung quy định của Bộ luật lao động và các văn bản hướng dẫn về Giao kết hợp đồng lao động: hình thức, nguyên tắc giao kết, hành vi không được làm, các loại hợp đồng lao động, thẩm quyền giao kết, … và các vấn đề có liên quan.
1. Hợp đồng lao động
=> Quy định chi tiết tại Điều 13 Bộ luật lao động 2019
– Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
2. Hình thức hợp đồng lao động
=> Quy định chi tiết tại Điều 14 Bộ luật lao động 2019
– Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản
– Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử
– Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng
3. Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
=> Quy định chi tiết tại Điều 15 Bộ luật lao động 2019
– Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
– Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.
4. Hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động
=> Quy định chi tiết tại Điều 17 Bộ luật lao động 2019
– Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.
– Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.
– Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.
5. Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động
=> Quy định chi tiết tại Điều 18 Bộ luật lao động 2019
– Người lao động trực tiếp giao kết hợp đồng lao động
– Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động
– Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động:
+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền
+ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền
+ Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền
+ Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.
– Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động:
+ Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;
+ Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật
+ Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật
+ Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền
– Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động không được ủy quyền lại
6. Loại hợp đồng lao động
=> Quy định chi tiết tại Điều 20 Bộ luật lao động 2019
– Các loại Hợp đồng lao động:
+ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
+ Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
– Khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
+ Hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới trong thời hạn 30 ngày.
+ Nếu hết thời hạn 30 ngày mà không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
+ Chỉ được ký thêm 01 lần đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với:
- người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước
- người lao động cao tuổi (khoản 1 Điều 149)
- người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (khoản 2 Điều 151)
- thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (khoản 4 Điều 177)