Tội chứa mại dâm – BLHS 2015 – Phân tích

Tội chứa mại dâm là gì?

Hành vi chứa mại dâm là hành vi sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để thực hiện việc mua dâm, bán dâm.

CĂN CỨ PHÁP LÝ

Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017

Điều 327. Tội chứa mại dâm

1. Người nào chứa mại dâm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Cưỡng bức mại dâm;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Chứa mại dâm 04 người trở lên;

đ) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;

e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

g) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

b) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Đối với 02 người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

c) Cưỡng bức mại dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.


CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH

1. Khách thể: 

Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại. Xuất phát từ khái niệm khách thể của tội phạm nói chung, có thể xác định khách thể của tội chứa mại dâm là trật tự công cộng. Hành vi mại dâm tác động tiêu cực đến nếp sống văn minh, huỷ hoại nhân cách con người, gây thiệt hại về vật chất, tinh thần cho nhiều gia đình, cá nhân, là nguyên nhân làm phát sinh nhiều loại tội phạm và tệ nạn xã hội khác, làm lây truyền nhiều bệnh xã hội nguy hiểm.

2. Mặt khách quan:

Hành vi khách quan Mặt khách quan của tội chứa mại dâm là những biểu hiện của tội chứa mại dâm ra thế giới khách quan. Trong tổng thể đó, có thể xác định mặt khách quan của tội chứa mại dâm qua dấu hiệu quan trọng nhất – hành vi khách quan của tội phạm, đó là hành vi chứa mại dâm

Theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh phòng chống mại dâm thì:

Hành vi chứa mại dâm là hành vi sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để thực hiện việc mua dâm, bán dâm.

Điều 3 Nghị định 178/2004 ngày 15/10/2004, quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh phòng chống mại dâm hướng dẫn cụ thể: Cho thuê, cho mượn địa điểm, phương tiện để hoạt động mại dâm, quy định tại khoản 4 Điều 3 của Pháp lệnh là hành vi của tổ chức, cá nhân có quyền quản lý, chiếm hữu, sử dụng hoặc định đoạt tài sản mà cho thuê, cho mượn để hoạt động mại dâm;

Như vậy một số hành vi chứa mại dâm trong thực tế có thể là thiết kế phòng, địa điểm mại dâm và các điều kiện vật chất khác phục vụ hoạt động mại dâm; cho thuê, cho mượn địa điểm để thực hiện hành vi mại dâm; Nhận gái bán dâm dưới hình thức là nhân viên, người làm thuê để che mắt nhà chức trách…

Tội phạm được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội đã thực hiện các hành vi cho thuê, cho mượn địa điểm để làm nơi thực hiện mua, bán dâm.

Theo quy định tại mục 1 phần II Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17/4/2003 của Hội đồng thẩm phán TANDTC hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLHS năm 1999 thì: “Trong trường hợp chủ hoặc người quản lý khách sạn, nhà trọ… gọi gái mại dâm đến cho khách để họ mua bán dâm ngay tại khách sạn, nhà trọ… thuộc quyền sở hữu, chiếm hữu hoặc quản lý của người gọi gái mại dâm thì người đó chỉ phải chịu TNHS về “tội chứa mại dâm”. Trong trường hợp chủ hoặc người quản lý khách sạn, nhà trọ… vừa gọi gái mại dâm đến cho khách để họ mua bán dâm ngay tại khách sạn, nhà trọ… thuộc quyền sở hữu, chiếm hữu hoặc quản lý của người gọi gái mại dâm vừa còn gọi gái mại dâm khác cho khách mua dâm khác để họ thực hiện việc mua bán dâm tại nơi khác thì người đó phải chịu TNHS về “tội chứa mại dâm” và “tội môi giới mại dâm”.

3. Chủ thể:

Chủ thể của tội chứa mại dâm không phải là chủ thể đặc biệt, tức là bất cứ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự (TNHS) và đạt độ tuổi luật định khi thực hiện tội phạm chứa mại dâm từ đủ 16 tuổi trở lên (tùy từng khung hình phạt).

Người thực hiện hành vi chứa mại dâm được xác định là có năng lực TNHS tại thời điểm họ thực hiện hành vi phạm tội nếu ở thời điểm đó, họ nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà họ thực hiện, đồng thời, có khả năng điều khiển được hành vi ấy phù hợp với đòi hỏi của xã hội (nghĩa là họ không mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình hoặc tuy mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác nhưng họ không mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình).

4. Mặt chủ quan

Tội chứa mại dâm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Động cơ, mục đích phạm tội là vụ lợi. Trong tội chứa mại dâm, chủ thể có ý thức lựa chọn xử sự gây thiệt hại cho xã hội trong khi có đủ điều kiện không thực hiện hành vi đó. Người chứa mại dâm nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, bị luật hình sự cấm, nhận thức rõ tính chất xâm phạm đến trật tự công cộng nhưng vẫn tìm mọi cách thực hiện. Mặt khác, tội chứa mại dâm được xây dựng dưới dạng cấu thành tội phạm hình thức – dấu hiệu hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành cơ bản của tội phạm này. Vì vậy, việc các chủ thể thực hiện hành vi chứa mại dâm nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà vẫn quyết định thực hiện hành vi đó đã có thể khẳng định thái độ mong muốn hậu quả của chủ thể.

HÌNH PHẠT

Hình phạt chính Khoản 1 Điều 327 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) – Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm
Khoản 2 Điều 327 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) – Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm
Khoản 3 Điều 327 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) – Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm
Khoản 4 Điều 327 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) – Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân
Hình phạt bổ sung Khoản 5 Điều 327 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.


Luật sư Hình sự - Quảng Ngãi

Luật sư Hình sự – Quảng Ngãi



Khuyến nghị của Luật sư Quảng Ngãi .org

    1. Bài viết nêu trên được Luật sư Quảng Ngãi .org thực hiện nhằm mục đích tham khảo, nghiên cứu khoa học, phổ biến kiến thức pháp luật.
    2. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, vui lòng liên hệ với Luật sư Quảng Ngãi .org qua hotline 0905 333 560, Email:  info@luatsuquangngai.org


Liên hệ – Luật sư Quảng Ngãi .org

LUẬT SƯ TẠI QUẢNG NGÃI
    1166 Quang Trung, P. Chánh Lộ, TP. Quảng Ngãi

LUẬT SƯ TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
    389/74/6 Lê Văn Khương, P. Hiệp Thành, Quận 12, TP. HCM
    204 Ngô Quyền, Phường 8, Quận 10, TP. HCM

Hotline: 0905 333 560
Email: info@luatsuquangngai.org

Website:  www.LuatsuQuangNgai.org     www.LCAlawfirm.vn     www.DoanhNghiep.LuatsuQuangNgai.org  

Fanpage Luật Sư Quảng Ngãi: https://www.facebook.com/luatsuquangngailca

Công ty Luật LCA                    : https://www.facebook.com/luatsugioiquangngai

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0905333560