Giải quyết Tố cáo trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội: Thẩm quyền giải quyết, thủ tục thực hiện và các hành vi bị nghiêm cấm theo Luật BHXH 2024

Mục lục

Trong thực tiễn, khi phát hiện các dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội (BHXH) như chậm đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền hưởng chế độ, gian lận hồ sơ, hay hành vi sai phạm trong quá trình giải quyết chế độ của cán bộ cơ quan BHXH, nhiều người lao động và doanh nghiệp thường đặt câu hỏi: “Tố cáo gửi đến đâu?”, “Ai có thẩm quyền giải quyết?”, “Thủ tục giải quyết diễn ra thế nào và mất bao lâu?”

Nghị định 274/2025/NĐ-CP đã quy định cụ thể về thẩm quyền giải quyết tố cáo về BHXH, đồng thời xác định nguyên tắc thủ tục giải quyết tố cáo trong lĩnh vực BHXH phải tuân thủ theo pháp luật về tố cáo. Bài viết dưới đây hệ thống hóa toàn bộ nội dung quan trọng theo hướng dễ hiểu – đúng luật – có thể áp dụng ngay, giúp người dân, người lao động và doanh nghiệp chủ động bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.


1. Hiểu đúng về “tố cáo” trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội

Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục luật định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Trong lĩnh vực BHXH, tố cáo thường rơi vào hai nhóm lớn:

  • (Nhóm A) Tố cáo hành vi vi phạm trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ về BHXH: ví dụ cán bộ/viên chức cơ quan BHXH có hành vi nhũng nhiễu, làm sai quy trình, cố ý chậm giải quyết chế độ, gây khó khăn trái quy định…
  • (Nhóm B) Tố cáo hành vi vi phạm trong chấp hành quy định pháp luật về BHXH: ví dụ doanh nghiệp trốn đóng BHXH bắt buộc, chiếm dụng tiền BHXH, lập hồ sơ giả để hưởng BHXH…

Việc phân nhóm này rất quan trọng, vì thẩm quyền giải quyếtđầu mối tiếp nhận có thể khác nhau tùy loại hành vi bị tố cáo.


2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo về bảo hiểm xã hội theo Nghị định 274/2025/NĐ-CP

Nghị định 274/2025/NĐ-CP dành một điều riêng để quy định thẩm quyền giải quyết tố cáo về BHXH. Có thể tóm lược theo các tình huống điển hình sau:

2.1. Tố cáo cán bộ, công chức, viên chức cơ quan BHXH khi đang công tác

Nếu người bị tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan BHXH và hành vi bị tố cáo liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ về BHXH, thì:

  • Người đứng đầu cơ quan BHXH có thẩm quyền quản lý cán bộ đó sẽ là người giải quyết tố cáo.

Nói cách khác, tố cáo phát sinh tại đơn vị nào thì người đứng đầu đơn vị BHXH quản lý trực tiếp cán bộ đó sẽ giải quyết (trừ trường hợp đặc biệt ở mục 2.2 dưới đây).

2.2. Tố cáo người đứng đầu/cấp phó của người đứng đầu cơ quan BHXH

Trường hợp người bị tố cáo là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan BHXH, thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc về:

  • Người đứng đầu cơ quan BHXH cấp trên trực tiếp.

Quy tắc này nhằm bảo đảm khách quan, tránh “vừa đá bóng vừa thổi còi” khi người bị tố cáo là người lãnh đạo trực tiếp của cơ quan.

2.3. Tố cáo hành vi sai phạm xảy ra trước đây, người bị tố cáo đã chuyển công tác hoặc không còn là cán bộ, công chức, viên chức

Đây là tình huống thực tế khá phổ biến: hành vi sai phạm xảy ra ở cơ quan BHXH trước đây, nhưng người bị tố cáo đã chuyển sang cơ quan khác hoặc không còn làm trong khu vực nhà nước.

Trong trường hợp này, Nghị định 274 thiết kế cơ chế “chủ trì – phối hợp” theo vị trí hiện tại của người bị tố cáo:

  • Nếu người bị tố cáo từng là người đứng đầu/cấp phó và chuyển công tác nhưng vẫn giữ chức vụ tương đương: cơ quan BHXH cấp trên trực tiếp nơi người đó công tác tại thời điểm xảy ra vi phạm chủ trì; cơ quan cấp trên trực tiếp của nơi đang quản lý người bị tố cáo phối hợp.
  • Nếu người bị tố cáo chuyển công tác và giữ chức vụ cao hơn: cơ quan đang quản lý người bị tố cáo chủ trì; cơ quan BHXH nơi quản lý người bị tố cáo tại thời điểm xảy ra vi phạm phối hợp.
  • Nếu người bị tố cáo chuyển công tác và hiện là người đứng đầu/cấp phó ở cơ quan mới: cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan mới chủ trì; cơ quan BHXH cũ phối hợp.
  • Nếu người bị tố cáo chuyển công tác nhưng không thuộc các trường hợp nêu trên: cơ quan BHXH nơi quản lý người bị tố cáo tại thời điểm xảy ra vi phạm chủ trì; cơ quan đang quản lý người bị tố cáo phối hợp.
  • Nếu người bị tố cáo không còn là cán bộ, công chức, viên chức: cơ quan BHXH quản lý người bị tố cáo tại thời điểm xảy ra vi phạm chủ trì giải quyết.

Nhìn chung, nguyên tắc cốt lõi là: cơ quan BHXH nơi hành vi xảy ra có vai trò chủ đạo (vì nắm hồ sơ, quy trình, chứng cứ), còn cơ quan đang quản lý người bị tố cáo (nếu có) sẽ phối hợp tùy theo tình huống.

2.4. Tố cáo “cơ quan, tổ chức” trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ về BHXH

Nếu đối tượng bị tố cáo là cơ quan, tổ chức (không phải cá nhân cụ thể) trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ về BHXH, thì:

  • Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan/tổ chức đó có thẩm quyền giải quyết.

2.5. Tố cáo hành vi vi phạm trong “chấp hành pháp luật BHXH” (ngoài nhóm công vụ)

Nghị định 274 xác định:

  • Cơ quan BHXH có trách nhiệm giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc chấp hành quy định pháp luật về BHXH (trừ trường hợp đặc biệt trước năm 1995 nêu ở mục 2.6).

Ví dụ: tố cáo về việc doanh nghiệp trốn đóng BHXH bắt buộc, chiếm dụng tiền BHXH, gian lận hồ sơ BHXH… (tùy theo quy định pháp luật về thẩm quyền tiếp nhận, phân luồng và xử lý).

2.6. Trường hợp đặc biệt: tố cáo hành vi vi phạm liên quan BHXH trước năm 1995

Đối với tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành quy định pháp luật về BHXH trước năm 1995:

  • Chủ tịch UBND cấp tỉnh có trách nhiệm giải quyết.

Trong trường hợp này, Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thể giao Thanh tra tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn chủ trì tham mưu, phối hợp giải quyết tùy tính chất vụ việc.


3. Thủ tục giải quyết tố cáo về bảo hiểm xã hội: thực hiện theo pháp luật tố cáo

Nghị định 274/2025/NĐ-CP xác định rõ: trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm trong chấp hành pháp luật BHXH sẽ được thực hiện theo pháp luật về tố cáo. Điều này có nghĩa: khi đã xác định đúng thẩm quyền, toàn bộ quy trình “tiếp nhận – thụ lý – xác minh – kết luận – xử lý” sẽ tuân theo Luật Tố cáo.

Dưới đây là quy trình thực hành theo hướng dễ áp dụng (có thể dùng làm checklist):

3.1. Bước 1 – Chuẩn bị nội dung tố cáo và tài liệu kèm theo

Để tố cáo được tiếp nhận và xử lý hiệu quả, người tố cáo nên chuẩn bị tối thiểu:

  • Thông tin người tố cáo: họ tên, số CCCD/CMND, địa chỉ liên hệ, số điện thoại/email (nếu có);
  • Thông tin người bị tố cáo: cá nhân/cơ quan/tổ chức; nơi công tác; chức vụ (nếu biết);
  • Nội dung tố cáo: mô tả hành vi vi phạm; thời gian, địa điểm; cách thức thực hiện; hậu quả; quyền lợi bị ảnh hưởng;
  • Chứng cứ/tài liệu: hợp đồng lao động, bảng lương, sao kê khấu trừ, sổ BHXH/ứng dụng VssID, email/biên bản làm việc, văn bản cơ quan BHXH, chứng từ nộp tiền, thông báo nợ, biên bản thanh tra (nếu có)…

Mẹo thực tế: Trình bày tố cáo theo cấu trúc “Ai – Làm gì – Khi nào – Ở đâu – Bằng cách nào – Hậu quả – Đề nghị xử lý” giúp cơ quan giải quyết dễ xác minh hơn.

3.2. Bước 2 – Nộp tố cáo đúng cơ quan có thẩm quyền

Người tố cáo có thể gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền theo mục 2 nêu trên (thường gặp nhất là: cơ quan BHXH hoặc người đứng đầu cơ quan BHXH có thẩm quyền quản lý công chức/viên chức bị tố cáo).

Nên ưu tiên kênh nộp có bằng chứng về thời điểm gửi/nhận, như:

  • Nộp trực tiếp và yêu cầu đóng dấu tiếp nhận;
  • Gửi bưu điện bảo đảm;
  • Nộp qua cổng/đầu mối tiếp nhận (nếu cơ quan có triển khai).

3.3. Bước 3 – Tiếp nhận, phân loại và quyết định thụ lý

Sau khi tiếp nhận, cơ quan có thẩm quyền sẽ kiểm tra điều kiện thụ lý. Thông thường, các trường hợp dễ bị “không thụ lý/khó xử lý” là:

  • Nội dung quá chung chung, không có thông tin xác định người bị tố cáo;
  • Không có dữ kiện về thời gian, địa điểm, hành vi cụ thể;
  • Thiếu thông tin liên hệ của người tố cáo hoặc không thể xác minh danh tính theo quy định;
  • Nội dung thuộc thẩm quyền của cơ quan khác nhưng chưa gửi đúng nơi.

Trong thực tế, nếu đơn tố cáo chưa đủ rõ, cơ quan có thể yêu cầu người tố cáo bổ sung, làm rõ để có cơ sở xác minh.

3.4. Bước 4 – Xác minh nội dung tố cáo

Giai đoạn xác minh thường bao gồm:

  • Làm việc với người tố cáo (khi cần);
  • Làm việc với người bị tố cáo, yêu cầu giải trình và cung cấp tài liệu;
  • Thu thập hồ sơ, dữ liệu từ các bộ phận liên quan;
  • Đối chiếu chứng cứ, đánh giá tính xác thực và mức độ vi phạm.

Ở giai đoạn này, người tố cáo nên hợp tác cung cấp chứng cứ, giải thích nguồn chứng cứ, xác định nhân chứng (nếu có) để rút ngắn thời gian xử lý.

3.5. Bước 5 – Kết luận nội dung tố cáo

Kết luận nội dung tố cáo thường thể hiện 3 khả năng: tố cáo đúng, đúng một phần, hoặc tố cáo sai. Cơ quan giải quyết sẽ nêu căn cứ pháp lý và phân định trách nhiệm của cá nhân/tổ chức liên quan.

3.6. Bước 6 – Xử lý kết luận tố cáo và công khai theo quy định

Sau khi có kết luận, cơ quan giải quyết sẽ áp dụng các biện pháp thuộc thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý, bao gồm:

  • Xử lý kỷ luật cán bộ/viên chức vi phạm;
  • Yêu cầu khắc phục hậu quả, khôi phục quyền lợi hợp pháp bị xâm phạm;
  • Chuyển hồ sơ sang cơ quan thanh tra, cơ quan điều tra nếu có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng;
  • Trường hợp tố cáo sai sự thật có thể xem xét trách nhiệm theo quy định.

3.7. Thời hạn giải quyết tố cáo thường là bao lâu?

Theo nguyên tắc chung của pháp luật tố cáo, thời hạn giải quyết tố cáo được tính từ ngày thụ lý và thường:

  • Không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý;
  • Vụ việc phức tạp có thể gia hạn 01 lần, tối đa thêm 30 ngày;
  • Vụ việc đặc biệt phức tạp có thể gia hạn 02 lần, mỗi lần tối đa 30 ngày.

Thực tế, thời gian xử lý có thể bị kéo dài nếu phải xác minh ở nhiều địa điểm, nội dung tố cáo nhiều vấn đề, hoặc chứng cứ mâu thuẫn cần đối chiếu chuyên môn.

3.8. Có được rút tố cáo không?

Người tố cáo có quyền rút một phần hoặc toàn bộ nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ban hành kết luận. Tuy nhiên, trong một số trường hợp vì lợi ích công hoặc dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng, cơ quan có thể vẫn tiếp tục xem xét theo quy định.


4. Những hành vi bị nghiêm cấm theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024

Để hạn chế lạm dụng và tăng tính minh bạch, Luật BHXH 2024 liệt kê các hành vi bị nghiêm cấm. Người lao động và doanh nghiệp nên nắm rõ danh mục này để:

  • Nhận diện hành vi vi phạm khi cần tố cáo;
  • Phòng tránh rủi ro pháp lý trong hoạt động quản trị nhân sự – tiền lương;
  • Không vô tình trở thành chủ thể vi phạm.

Các nhóm hành vi nghiêm cấm nổi bật gồm:

  • Chậm đóng, trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN;
  • Chiếm dụng tiền hưởng BHXH, BHTN;
  • Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia/thụ hưởng;
  • Gian lận, giả mạo hồ sơ trong thực hiện BHXH, BHTN;
  • Sử dụng quỹ BHXH, quỹ BHTN trái pháp luật;
  • Truy cập, khai thác, cung cấp dữ liệu BHXH, BHTN trái pháp luật;
  • Đăng ký, báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin không chính xác về BHXH, BHTN;
  • Thông đồng, móc nối, bao che, giúp sức cho hành vi vi phạm pháp luật về BHXH, BHTN;
  • Cầm cố, mua bán, thế chấp, đặt cọc sổ BHXH dưới mọi hình thức;
  • Các hành vi khác theo quy định của Luật.

5. Một số lưu ý thực tiễn khi tố cáo về BHXH để tránh “gửi sai nơi – thiếu chứng cứ – kéo dài thời gian”

5.1. Chọn đúng “đầu mối thẩm quyền” ngay từ đầu

Nhiều hồ sơ tố cáo bị chuyển lòng vòng vì người dân gửi sai cơ quan. Quy tắc nhanh:

  • Nếu tố cáo cán bộ BHXH (công vụ) → gửi người đứng đầu cơ quan BHXH quản lý cán bộ đó hoặc cấp trên trực tiếp nếu tố cáo lãnh đạo.
  • Nếu tố cáo vi phạm chấp hành pháp luật BHXH (ví dụ trốn đóng) → thường gửi cơ quan BHXH theo thẩm quyền.
  • Nếu vụ việc liên quan trước năm 1995 → gửi Chủ tịch UBND cấp tỉnh.

5.2. Chuẩn hóa chứng cứ theo “3 lớp”

  • Lớp 1: tài liệu chứng minh quan hệ lao động (HĐLĐ, quyết định tuyển dụng, bảng chấm công);
  • Lớp 2: tài liệu chứng minh thu nhập và nghĩa vụ đóng (bảng lương, sao kê, phiếu lương, quyết định tăng lương);
  • Lớp 3: tài liệu chứng minh việc đóng/không đóng (VssID, thông báo nợ, đối chiếu từ cơ quan BHXH, chứng từ nộp).

5.3. Trình bày yêu cầu rõ ràng

Trong đơn tố cáo, nên ghi rõ đề nghị:

  • Xác minh hành vi vi phạm;
  • Buộc chấm dứt hành vi vi phạm;
  • Khôi phục quyền lợi hợp pháp (truy thu, đóng bổ sung, giải quyết chế độ…);
  • Xử lý trách nhiệm cá nhân/tổ chức vi phạm theo quy định.

5.4. Lưu ý về việc bảo vệ người tố cáo

Trong nhiều vụ việc, người tố cáo e ngại bị trù dập, cắt giảm thu nhập, chấm dứt hợp đồng. Pháp luật tố cáo có cơ chế bảo vệ người tố cáo theo điều kiện luật định. Vì vậy, người tố cáo nên lưu giữ chứng cứ về việc bị đe dọa, trù dập (nếu có) để yêu cầu bảo vệ.


Kết luận

Tố cáo về bảo hiểm xã hội là công cụ pháp lý quan trọng để bảo vệ quyền lợi người lao động và đảm bảo tính minh bạch trong thực thi chính sách BHXH. Nghị định 274/2025/NĐ-CP đã quy định cụ thể về thẩm quyền giải quyết tố cáo trong lĩnh vực BHXH, đồng thời khẳng định thủ tục giải quyết phải tuân thủ theo pháp luật về tố cáo.

Để tố cáo hiệu quả, người tố cáo cần xác định đúng thẩm quyền, chuẩn hóa chứng cứ và trình bày nội dung rõ ràng theo cấu trúc. Trong trường hợp vụ việc phức tạp hoặc có nguy cơ phát sinh tranh chấp lao động, người dân nên tham vấn luật sư để xây dựng chiến lược chứng cứ và phương án bảo vệ quyền lợi toàn diện.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0905333560