Chồng mua nhà cho “bồ nhí”, vợ đòi lại được không

1. Trường hợp chồng mua nhà cho bồ nhí bằng tài sản riêng.

Căn cứ khoản 1 Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

Theo đó, trường hợp người chồng mua nhà cho bồ nhí bằng tài sản riêng thì đây là tài sản riêng của người chồng, vợ không có quyền đòi chia căn nhà đó khi ly hôn.

Lưu ý: Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

2. Trường hợp chồng mua nhà cho bồ nhí bằng tài sản chung của vợ chồng.

Căn cứ khoản 2 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

Theo đó, trong trường hợp này, người vợ có quyền sử dụng, định đoạt tài sản này. Do đó, người vợ có quyền đòi lại căn nhà.

Trường hợp chồng mua nhà cho bồ nhí bằng tài sản chung, vợ có thể đòi như thế nào?

Trường hợp, nhà đứng tên chồng thì đây đương nhiên là tài sản chung của vợ chồng. Khi ly hôn, căn nhà đó được chia theo thoả thuận hoặc yêu cầu toà án phân chia.

Trường hợp, nhà đứng tên bồ nhí. Theo Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 123. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội

Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.

Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.

Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

Đồng thời căn cứ Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:

Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

….

  1. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

Ngoài ra tại Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau:

Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung

  1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
  2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

a) Bất động sản;

b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

Mặt khác tại Điều 13 Nghị định 126/2014/NĐ-CP có quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng như sau:

Điều 13. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng

  1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình.
  2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.

Như vậy, việc định đoạt tài sản chung của vợ chồng phải do vợ chồng thỏa thuận với nhau.

Cho nên nếu chồng dùng tài sản chung của hai vợ chồng mua nhà cho bồ nhí thì người vợ có thể khởi kiện đòi tài sản vì chồng sử dụng tài sản chung của vợ chồng mà không phải vì nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

Khi đó, giao dịch dân sự bị vô hiệu, các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

3. Chồng cặp bồ và chung sống như vợ chồng thì bị xử lý như thế nào?

Căn cứ khoản 1, Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng cụ thể như sau:

Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

  1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  2. a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
  3. b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
  4. c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
  5. d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

Như vậy, trong trường hợp chồng cặp bồ và chung sống như vợ chồng với bồ nhí thì sẽ bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Ngoài ra, nếu đủ căn cứ thì chồng bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:

Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

  1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
  2. a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
  3. b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
  4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  5. a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
  6. b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

    LUẬT SƯ TƯ VẤN LY HÔN, HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

    LUẬT SƯ LY HÔN, HÔN NHÂN GIA ĐÌNH QUẢNG NGÃI

    LUẬT SƯ QUẢNG NGÃI – Công ty Luật LCA

    – LUẬT SƯ QUẢNG NGÃI – LCA lawfirm là một trong những Công ty Luật uy tín tại Việt Nam, luôn được Khách hàng trong và ngoài nước tín nhiệm và đánh giá cao.
    – LUẬT SƯ QUẢNG NGÃI – LCA lawfirm có các Luật sư và các chuyên viên tư vấn pháp lý giỏi, có trình độ chuyên môn cao, uy tín, chuyên nghiệp và có kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực
    – LUẬT SƯ QUẢNG NGÃI – LCA lawfirm cung cấp dịch vụ Luật sư, tư vấn pháp luật, dịch vụ pháp lý trong các lĩnh vực: đầu tư, doanh nghiệp, nhà ở, đất đai, hợp đồng, sở hữu trí tuệ, lao động, thuế, kế toán, hình sư, giải quyết tranh chấp.

     

    DỊCH VỤ LY HÔN TẠI CÁC HUYỆN THUỘC TỈNH QUẢNG NGÃI



    Liên hệ – Luật sư Quảng Ngãi .org

    LUẬT SƯ TẠI QUẢNG NGÃI
    1166 Quang Trung, P. Chánh Lộ, TP. Quảng Ngãi

    LUẬT SƯ TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
    389/74/6 Lê Văn Khương, P. Hiệp Thành, Quận 12, TP. HCM
    204 Ngô Quyền, Phường 8, Quận 10, TP. HCM

    Hotline: 0905 333 560
    Email: info@luatsuquangngai.org

    Website:  www.LuatsuQuangNgai.org     www.LCAlawfirm.vn     www.DoanhNghiep.LuatsuQuangNgai.org

    Fanpage Luật Sư Quảng Ngãi: https://www.facebook.com/luatsuquangngailca

    https://www.facebook.com/luatsugioiquangngai

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0905333560