Doanh nghiệp kinh doanh vàng miếng có phải lưu trữ thông tin người mua? Quy định mới nhất 2025

Việc lưu trữ thông tin người mua vàng miếng đang là vấn đề được nhiều doanh nghiệp và người dân quan tâm, nhất là sau khi Nghị định 232/2025/NĐ-CPThông tư 34/2025/TT-NHNN được ban hành với nhiều quy định mới về hoạt động kinh doanh vàng. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ: doanh nghiệp kinh doanh vàng miếng có phải lưu giữ thông tin người mua hay không, được phép kinh doanh loại vàng nào và nghĩa vụ báo cáo ra sao.

1. Doanh nghiệp kinh doanh mua bán vàng miếng có phải lưu trữ thông tin người mua vàng?

Căn cứ Điều 12 Nghị định 24/2012/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 232/2025/NĐ-CP), quy định rõ trách nhiệm của các tổ chức được phép sản xuất, kinh doanh mua bán vàng miếng như sau:

“Doanh nghiệp, tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng có trách nhiệm xây dựng hệ thống thông tin xử lý, lưu trữ dữ liệu giao dịch mua bán vàng miếng có những nội dung cơ bản bao gồm thông tin căn cước đối với cá nhân, mã số thuế doanh nghiệp đối với doanh nghiệp, khối lượng và giá trị giao dịch của bên mua, bán; thực hiện kết nối cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.”

Như vậy, doanh nghiệp kinh doanh mua bán vàng miếng phải lưu trữ thông tin người mua, bao gồm:

  • Đối với cá nhân: lưu trữ thông tin căn cước công dân (hoặc CMND, hộ chiếu hợp lệ);
  • Đối với tổ chức, doanh nghiệp: lưu trữ mã số thuế doanh nghiệp;
  • Cùng với đó, doanh nghiệp cần ghi nhận khối lượng và giá trị giao dịch của bên mua và bên bán.

Hệ thống thông tin này phải được kết nối và cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước theo hướng dẫn kỹ thuật của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Mục tiêu là tăng cường minh bạch, phòng chống rửa tiền và đảm bảo quản lý chặt chẽ hoạt động kinh doanh vàng trên toàn quốc.

Ví dụ thực tế

Giả sử Công ty TNHH Kinh doanh vàng A thực hiện giao dịch bán 10 lượng vàng SJC cho khách hàng cá nhân B. Khi hoàn tất giao dịch, công ty A phải lưu lại thông tin căn cước công dân của ông B, số lượng vàng, giá trị tương ứng, đồng thời cập nhật dữ liệu vào hệ thống nội bộ kết nối với Ngân hàng Nhà nước. Việc không lưu trữ hoặc cung cấp sai thông tin có thể bị xử phạt theo quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.

2. Doanh nghiệp được phép kinh doanh, mua bán vàng miếng loại nào?

Theo khoản 1 Điều 12 Nghị định 24/2012/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 232/2025/NĐ-CP), doanh nghiệp chỉ được phép sản xuất, kinh doanh loại vàng miếng được quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này:

“Vàng miếng là sản phẩm vàng được dập thành miếng, có đóng chữ, số chỉ khối lượng, chất lượng, có ký mã hiệu của doanh nghiệp và ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà nước cho phép sản xuất; vàng miếng do Ngân hàng Nhà nước tổ chức sản xuất trong từng thời kỳ.”

Như vậy, doanh nghiệp chỉ được phép kinh doanh loại vàng miếng hợp pháp, tức là vàng miếng được Ngân hàng Nhà nước cho phép sản xuất hoặc tổ chức sản xuất. Các loại vàng không có dấu kiểm định, không có mã hiệu doanh nghiệp được cấp phép, hoặc vàng miếng nhập lậu, chế tác không theo tiêu chuẩn đều không được phép lưu thông, mua bán.

Điều này nhằm đảm bảo thị trường vàng hoạt động minh bạch, ổn định và ngăn chặn tình trạng đầu cơ, biến tướng trong đầu tư vàng vật chất.

Phân biệt “vàng miếng hợp pháp” và “vàng miếng trôi nổi”

  • Vàng miếng hợp pháp: Có nguồn gốc rõ ràng, được sản xuất bởi doanh nghiệp hoặc ngân hàng thương mại có giấy phép của Ngân hàng Nhà nước, ví dụ như vàng SJC.
  • Vàng miếng trôi nổi: Không có ký mã hiệu được cấp phép, không được kiểm định chất lượng, hoặc nhập khẩu trái phép. Giao dịch loại này có thể bị xử lý hình sự hoặc hành chính tùy mức độ.

3. Doanh nghiệp, tổ chức tín dụng phải báo cáo hoạt động kinh doanh vàng như thế nào?

Theo Điều 29 Thông tư 34/2025/TT-NHNN, các doanh nghiệp và tổ chức tín dụng được cấp phép kinh doanh vàng phải thực hiện báo cáo định kỳ theo nhiều cấp độ: hằng ngày, quý, năm và khi có yêu cầu. Cụ thể:

3.1. Báo cáo định kỳ hằng ngày

Doanh nghiệp và tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép kinh doanh vàng miếng phải báo cáo doanh số mua bán vàng miếng cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục 28 ban hành kèm theo Thông tư 34/2025/TT-NHNN.

3.2. Báo cáo định kỳ hằng quý

Trường hợp có thay đổi thông tin trong Giấy phép kinh doanh (tên doanh nghiệp, địa chỉ, bổ sung hoặc chấm dứt điểm kinh doanh vàng miếng…), doanh nghiệp phải gửi báo cáo thay đổi cho Ngân hàng Nhà nước theo Phụ lục 23. Báo cáo này bao gồm:

  • Báo cáo toàn hệ thống gửi về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và chi nhánh khu vực nơi đặt trụ sở chính;
  • Báo cáo của từng chi nhánh, phòng giao dịch gửi về chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tại địa bàn tương ứng.

Riêng trường hợp thay đổi địa chỉ điểm kinh doanh do thay đổi địa giới hành chính, doanh nghiệp không cần báo cáo.

3.3. Báo cáo định kỳ hằng tháng, năm

Doanh nghiệp, ngân hàng thương mại được cấp phép sản xuất vàng miếng, xuất nhập khẩu vàng nguyên liệu phải gửi báo cáo theo các mẫu tại Phụ lục 25, 26, 29, 30 kèm Thông tư 34/2025/TT-NHNN. Nội dung bao gồm:

  • Tình hình sản xuất vàng miếng, mua bán vàng nguyên liệu;
  • Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu vàng;
  • Báo cáo nhập – xuất – tồn kho vàng nguyên liệu.

3.4. Báo cáo sau hợp đồng gia công

Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi kết thúc hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ cho nước ngoài, doanh nghiệp phải gửi báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng và bảng thanh khoản có xác nhận của hải quan cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khu vực.

3.5. Nghĩa vụ niêm yết giá vàng miếng

Doanh nghiệp và ngân hàng thương mại được cấp phép kinh doanh mua, bán vàng miếng phải niêm yết công khai giá mua, giá bán tại địa điểm kinh doanh hoặc trên website của mình, đồng thời kết nối dữ liệu giá với Ngân hàng Nhà nước để phục vụ công tác giám sát và bình ổn thị trường.

4. Chế tài xử lý nếu không tuân thủ quy định

Doanh nghiệp không thực hiện lưu trữ thông tin giao dịch, không báo cáo đúng thời hạn hoặc báo cáo sai lệch có thể bị xử phạt theo Nghị định 88/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, với mức phạt lên tới 500 triệu đồng tùy hành vi.

Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước có thể xem xét thu hồi Giấy phép kinh doanh vàng miếng nếu doanh nghiệp vi phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm nhiều lần, gây rủi ro cho thị trường.

5. Kết luận

Doanh nghiệp kinh doanh vàng miếng bắt buộc phải lưu trữ thông tin người mua, bao gồm thông tin căn cước công dân (đối với cá nhân) hoặc mã số thuế (đối với tổ chức), đồng thời báo cáo đầy đủ hoạt động kinh doanh cho Ngân hàng Nhà nước. Việc tuân thủ nghiêm các quy định tại Nghị định 232/2025/NĐ-CPThông tư 34/2025/TT-NHNN không chỉ giúp doanh nghiệp hoạt động đúng pháp luật mà còn góp phần ổn định thị trường vàng Việt Nam.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0905333560