Mục lục
1. Quy định về chiều rộng và chiều dài xếp hàng hóa
Căn cứ Điều 19 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT, việc xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ được quy định như sau:
Chiều rộng xếp hàng hóa:
- Chiều rộng cho phép không vượt quá chiều rộng của thùng xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Chiều dài xếp hàng hóa:
- Không được vượt quá 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe theo thiết kế hoặc theo thiết kế cải tạo đã được phê duyệt. Trong mọi trường hợp, chiều dài hàng hóa không được vượt quá 20,0 mét.
- Khi chở hàng vượt quá chiều dài thùng xe, cần bố trí báo hiệu và chăng buộc chắc chắn để bảo đảm an toàn giao thông.
Quy định đối với xe chở khách:
- Cấm xếp hàng hóa, hành lý nhô ra quá kích thước bao ngoài của xe.
Quy định đối với xe mô tô, xe gắn máy:
- Không xếp hàng hóa, hành lý vượt quá bề rộng giá đèo hàng theo thiết kế mỗi bên 0,3 mét.
- Phía sau giá đèo hàng không được vượt quá 0,5 mét.
- Chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không được vượt quá 1,5 mét.
Quy định đối với xe thô sơ:
- Hàng hóa không được vượt quá 1/3 chiều dài thân xe về phía trước hoặc phía sau, và không được vượt quá 1,0 mét.
- Chiều rộng không được vượt quá 0,4 mét tính từ mỗi bên bánh xe.
2. Mức phạt khi chở hàng cồng kềnh trên xe máy
Căn cứ điểm k khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi điểm a, điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:
Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
k) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh;chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c,điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;
Như vậy, người nào đi xe máy chở hàng cồng kềnh vượt quá giới hạn quy định thì bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng, Nếu gây tai nạn thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
3. Kết luận
Người điều khiển xe máy khi tham gia giao thông cần tuân thủ đúng các quy định về kích thước và tải trọng xếp hàng hóa nhằm đảm bảo an toàn giao thông. Bất cứ hành vi chở hàng công kềnh, vượt quá giới hạn quy định, đều bị xử phạt nghiêm minh theo quy định pháp luật hiện hành.