Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn

Mục lục

1. Xác định thẩm quyền toà án theo cấp (cấp huyện, cấp tỉnh)

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

– Toà án cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp hôn nhân và gia đình (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp tỉnh).
– Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

+ Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật;

+ Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;

+ Yêu cầu công nhận thỏa thuận của cha, mẹ về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn hoặc công nhận việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;

+ Yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn;

+ Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi;

+ Yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình;

+ Yêu cầu công nhận thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đã được thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án;

+ Yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình;

+ Yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;

+ Các yêu cầu khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 35, Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

– Các trường hợp thuộc thẩm quyền của toà án nhân dân cấp tỉnh:

Những tranh chấp, yêu cầu mà có:

+ Đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc

+ Cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

2. Xác định thẩm quyền toà án theo lãnh thổ

Căn cứ Điều 39 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

– Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

+ Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc;

+ Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn.

– Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

3. Xác định nơi cư trú của bị đơn trong vụ án ly hôn

– Điểm e khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định:

Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.

– Khoản 8, 9, 10 Điều 2 Luật Cư trú năm 2020 quy định:

+ Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú;

+ Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú […];

+ Trường hợp không có nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi ở hiện tại là nơi công dân đang thực tế sinh sống.

– Khoản 7 Điều 4, khoản 2 Điều 17 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định:

Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn” và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản về: “Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ.

Như vậy, khi đăng ký kết hôn thì người nam và nữ phải cung cấp các thông tin về cá nhân (trong đó có địa chỉ nơi cư trú). Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký kết hôn sau khi xác minh hồ sơ hợp lệ sẽ ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn các thông tin trên.

Trường hợp sau khi thụ lý vụ án hôn nhân và gia đình, Tòa án không tống đạt được thông báo về việc thụ lý vụ án do bị đơn không còn cư trú, làm việc tại địa chỉ mà nguyên đơn cung cấp.

– Điều 6 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05-05-2017 quy định:

Trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú, làm việc của người bị kiện theo địa chỉ được ghi trong giao dịch, hợp đồng bằng văn bản thì được coi là “đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú, làm việc. Người bị kiện thay đổi nơi cư trú, làm việc gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong giao dịch, hợp đồng mà không thông báo cho người khởi kiện biết về nơi cư trú, làm việc mới theo quy định tại khoản 3 Điều 40, điểm b khoản 2 Điều 277 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì được coi là cố tình giấu địa chỉ và Tòa án tiếp tục giải quyết theo thủ tục chung mà không đình chỉ việc giải quyết vụ án vì lý do không tổng đạt được cho bị đơn.



LUẬT SƯ TƯ VẤN LY HÔN, HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

LUẬT SƯ LY HÔN, HÔN NHÂN GIA ĐÌNH QUẢNG NGÃI

LUẬT SƯ QUẢNG NGÃI – Công ty Luật LCA

LUẬT SƯ QUẢNG NGÃI – LCA lawfirm là một trong những Công ty Luật uy tín tại Việt Nam, luôn được Khách hàng trong và ngoài nước tín nhiệm và đánh giá cao.
LUẬT SƯ QUẢNG NGÃI – LCA lawfirm có các Luật sư và các chuyên viên tư vấn pháp lý giỏi, có trình độ chuyên môn cao, uy tín, chuyên nghiệp và có kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực
LUẬT SƯ QUẢNG NGÃI – LCA lawfirm cung cấp dịch vụ Luật sư, tư vấn pháp luật, dịch vụ pháp lý trong các lĩnh vực: đầu tư, doanh nghiệp, nhà ở, đất đai, hợp đồng, sở hữu trí tuệ, lao động, thuế, kế toán, hình sư, giải quyết tranh chấp.

DỊCH VỤ LY HÔN TẠI CÁC HUYỆN THUỘC TỈNH QUẢNG NGÃI



Liên hệ – Luật sư Quảng Ngãi .org

LUẬT SƯ TẠI QUẢNG NGÃI
1166 Quang Trung, P. Chánh Lộ, TP. Quảng Ngãi

LUẬT SƯ TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
389/74/6 Lê Văn Khương, P. Hiệp Thành, Quận 12, TP. HCM
204 Ngô Quyền, Phường 8, Quận 10, TP. HCM

Hotline: 0905 333 560
Email: info@luatsuquangngai.org

Website:  www.LuatsuQuangNgai.org     www.LCAlawfirm.vn     www.DoanhNghiep.LuatsuQuangNgai.org

Fanpage Luật Sư Quảng Ngãi: https://www.facebook.com/luatsuquangngailca

https://www.facebook.com/luatsugioiquangngai

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0905333560