Mục lục
- 1. Thời hiệu xử lý kỷ luật công chức theo Nghị định 172/2025
- 2. Nguyên tắc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức hiện nay
- (1) Bảo đảm khách quan, công bằng, nghiêm minh
- (2) Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một lần
- (3) Nguyên tắc tăng nặng đối với vi phạm tái diễn
- (4) Căn cứ xem xét kỷ luật
- (5) Phân biệt giữa xử phạt hành chính và kỷ luật hành chính
- (6) Liên hệ giữa kỷ luật Đảng và kỷ luật hành chính
- (7) Nghiêm cấm xâm phạm thân thể, danh dự trong xử lý kỷ luật
- (8) Tái phạm trong thời gian 12 tháng
- (9) Hiệu lực của quyết định xử lý kỷ luật
- (10) Xử lý vi phạm phát hiện sau khi chuyển công tác
- (11) Tránh xung đột lợi ích trong Hội đồng kỷ luật
- 3. Những việc cán bộ, công chức không được làm theo Luật Cán bộ, công chức 2025
- 4. Phân tích và tư vấn thực tế
Thời hiệu xử lý kỷ luật công chức là thời hạn mà cơ quan có thẩm quyền được phép xem xét, ra quyết định kỷ luật đối với hành vi vi phạm của công chức. Việc nắm rõ quy định này giúp cơ quan, tổ chức và bản thân công chức hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và giới hạn trách nhiệm pháp lý trong quá trình thi hành công vụ.
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật công chức theo Nghị định 172/2025
Căn cứ Điều 5 Nghị định 172/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức:
Khoản 3 Điều 5: Thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định như sau:
- 05 năm (60 tháng) đối với hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách;
- 10 năm (120 tháng) đối với hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cao hơn.
Như vậy, thời hiệu xử lý kỷ luật công chức đối với hành vi vi phạm đến mức bị cảnh cáo là 10 năm (120 tháng). Sau thời hạn này, nếu không bị phát hiện hoặc không bị xử lý, hành vi vi phạm sẽ hết thời hiệu xem xét kỷ luật.
Những trường hợp không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật
Theo khoản 4 Điều 5 Nghị định 172/2025/NĐ-CP, thời hiệu xử lý kỷ luật không áp dụng đối với các hành vi sau:
- Công chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức bị kỷ luật bằng hình thức khai trừ;
- Vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;
- Xâm hại lợi ích quốc gia, dân tộc trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
- Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.
Ví dụ: Một công chức dùng bằng đại học giả để thi tuyển vào cơ quan nhà nước thì hành vi này không bị giới hạn bởi thời hiệu 10 năm. Dù phát hiện sau nhiều năm, cơ quan vẫn có quyền xem xét kỷ luật hoặc buộc thôi việc.
2. Nguyên tắc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức hiện nay
Theo Điều 2 Nghị định 172/2025/NĐ-CP, việc xử lý kỷ luật công chức phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
(1) Bảo đảm khách quan, công bằng, nghiêm minh
Việc xem xét kỷ luật phải dựa trên chứng cứ, có biên bản, và tuân thủ đúng trình tự pháp luật. Mọi hành vi lợi dụng quyền lực để trù dập, bao che đều bị nghiêm cấm.
(2) Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một lần
Công chức có nhiều hành vi vi phạm được xem xét từng hành vi và áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng.
(3) Nguyên tắc tăng nặng đối với vi phạm tái diễn
Nếu công chức đang thi hành quyết định kỷ luật mà tiếp tục vi phạm, hình thức mới sẽ nặng hơn ít nhất một mức so với lần trước. Quy định này nhằm răn đe, đảm bảo kỷ luật công vụ.
(4) Căn cứ xem xét kỷ luật
Khi xem xét kỷ luật, phải căn cứ vào động cơ, tính chất, mức độ, hậu quả, tình tiết tăng nặng – giảm nhẹ, cũng như thái độ khắc phục của công chức.
(5) Phân biệt giữa xử phạt hành chính và kỷ luật hành chính
Kỷ luật hành chính không thay thế cho xử lý hình sự. Nếu hành vi đủ yếu tố cấu thành tội phạm, cơ quan phải chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra.
(6) Liên hệ giữa kỷ luật Đảng và kỷ luật hành chính
Khi công chức bị kỷ luật về Đảng, trong vòng 30 ngày cơ quan phải thực hiện quy trình xử lý kỷ luật hành chính tương ứng. Hình thức kỷ luật hành chính phải tương xứng với kỷ luật Đảng.
(7) Nghiêm cấm xâm phạm thân thể, danh dự trong xử lý kỷ luật
Quá trình họp kiểm điểm, xem xét kỷ luật phải đảm bảo tôn trọng nhân phẩm của người bị xem xét. Mọi hành vi xúc phạm, mạt sát bị nghiêm cấm.
(8) Tái phạm trong thời gian 12 tháng
Nếu trong 12 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực mà công chức tiếp tục vi phạm hành vi tương tự, thì bị coi là tái phạm – căn cứ để áp dụng hình thức nặng hơn.
(9) Hiệu lực của quyết định xử lý kỷ luật
Quyết định kỷ luật có hiệu lực 12 tháng. Sau thời gian này, nếu công chức không tái phạm thì hiệu lực đương nhiên chấm dứt.
(10) Xử lý vi phạm phát hiện sau khi chuyển công tác
Nếu phát hiện hành vi vi phạm tại cơ quan cũ nhưng vẫn còn trong thời hiệu, cơ quan mới có trách nhiệm xử lý và áp dụng hình thức kỷ luật tương ứng.
(11) Tránh xung đột lợi ích trong Hội đồng kỷ luật
Không được cử người thân của công chức vi phạm (vợ/chồng, cha mẹ, con, anh chị em ruột…) tham gia Hội đồng kỷ luật hoặc chủ trì họp kiểm điểm.
3. Những việc cán bộ, công chức không được làm theo Luật Cán bộ, công chức 2025
Theo Điều 14 Luật Cán bộ, công chức 2025, có 6 nhóm hành vi nghiêm cấm đối với cán bộ, công chức:
- Thứ nhất: Trốn tránh, né tránh, đùn đẩy trách nhiệm; tự ý nghỉ việc, tham gia đình công; đăng tải thông tin sai lệch gây ảnh hưởng uy tín cơ quan, Nhà nước.
- Thứ hai: Tham ô, tham nhũng, tiêu cực, nhũng nhiễu, trục lợi trong khi thi hành công vụ.
- Thứ ba: Sử dụng tài sản công trái pháp luật, dùng xe công, trụ sở hoặc ngân sách cho mục đích cá nhân.
- Thứ tư: Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc thông tin nội bộ để mưu lợi cá nhân.
- Thứ năm: Phân biệt đối xử về dân tộc, giới tính, tôn giáo, tín ngưỡng trong quá trình thực hiện công vụ.
- Thứ sáu: Vi phạm quy định về sản xuất, kinh doanh, nhân sự; tiết lộ bí mật nhà nước; vi phạm quy định sau khi thôi việc hoặc nghỉ hưu.
Những quy định này mang tính răn đe, bảo đảm tính liêm chính, minh bạch của đội ngũ công chức, đồng thời tăng cường niềm tin của người dân đối với cơ quan nhà nước.
4. Phân tích và tư vấn thực tế
Trên thực tế, việc áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật thường gặp khó khăn trong khâu xác định thời điểm vi phạm hoặc thời điểm phát hiện hành vi. Cơ quan sử dụng công chức cần lưu ý:
- Thứ nhất, phải xác định chính xác ngày phát hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu 5 năm hoặc 10 năm.
- Thứ hai, nếu hành vi vi phạm liên quan đến bằng cấp, hồ sơ giả thì không áp dụng thời hiệu, có thể xử lý bất cứ khi nào phát hiện.
- Thứ ba, nếu công chức đã nghỉ hưu nhưng hành vi vi phạm được phát hiện trong thời hiệu thì vẫn có thể bị xử lý theo quy định.


