Mục lục
- 1. Doanh nghiệp nước ngoài có phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam không?
- 2. Các trường hợp doanh nghiệp nước ngoài phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
- 3. Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nước ngoài không phụ thuộc vào địa điểm kinh doanh
- 4. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với doanh nghiệp nước ngoài
- 5. Một số lưu ý thực tiễn cho doanh nghiệp nước ngoài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam ngày càng đa dạng, đặc biệt trong các lĩnh vực thương mại điện tử, nền tảng số, cung cấp dịch vụ xuyên biên giới. Một trong những vấn đề pháp lý được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu là nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại Việt Nam.
- Khi nào doanh nghiệp nước ngoài phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam?
- Những khoản thu nhập nào của doanh nghiệp nước ngoài không phụ thuộc vào địa điểm kinh doanh vẫn phải chịu thuế?
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là bao nhiêu?
1. Doanh nghiệp nước ngoài có phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam không?
Để xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp nước ngoài, trước hết cần làm rõ đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Căn cứ Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025, người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phát sinh thu nhập chịu thuế, bao gồm cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài.
Trong đó, doanh nghiệp nước ngoài được xác định là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật nước ngoài và có thể:
- Có cơ sở thường trú tại Việt Nam; hoặc
- Không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Như vậy, việc doanh nghiệp nước ngoài có hay không có cơ sở thường trú tại Việt Nam không phải là điều kiện duy nhất để xác định nghĩa vụ nộp thuế. Nghĩa vụ thuế còn phụ thuộc vào việc có phát sinh thu nhập chịu thuế tại Việt Nam hay không.
2. Các trường hợp doanh nghiệp nước ngoài phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025, nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp nước ngoài được phân chia theo từng trường hợp cụ thể như sau:
2.1. Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam
Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với:
- Thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam; và
- Thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam có liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Quy định này thể hiện nguyên tắc đánh thuế toàn diện đối với hoạt động kinh doanh của cơ sở thường trú, tương tự như đối với doanh nghiệp trong nước.
2.2. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng không liên quan đến cơ sở thường trú
Ngay cả trong trường hợp doanh nghiệp nước ngoài đã có cơ sở thường trú tại Việt Nam, nếu phát sinh các khoản thu nhập tại Việt Nam không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú, thì các khoản thu nhập này vẫn phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.
Điều này nhằm tránh tình trạng doanh nghiệp nước ngoài lợi dụng cơ cấu tổ chức để tách thu nhập nhằm giảm nghĩa vụ thuế.
2.3. Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam
Đối với doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, bao gồm cả:
- Doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử;
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ dựa trên nền tảng số;
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xuyên biên giới;
nếu có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam, thì vẫn phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Đây là điểm mới và rất quan trọng trong bối cảnh nền kinh tế số phát triển mạnh, bảo đảm nguyên tắc đánh thuế theo nơi phát sinh thu nhập.
3. Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nước ngoài không phụ thuộc vào địa điểm kinh doanh
Một trong những vấn đề thường gây nhầm lẫn là: doanh nghiệp nước ngoài không trực tiếp kinh doanh tại Việt Nam thì có phải nộp thuế hay không?
Câu trả lời được làm rõ tại khoản 3 Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025.
3.1. Nguyên tắc xác định thu nhập chịu thuế
Theo quy định, thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam của doanh nghiệp nước ngoài là:
“Thu nhập nhận được có nguồn gốc từ Việt Nam, không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành kinh doanh.”
Như vậy, yếu tố quyết định không phải là doanh nghiệp đặt trụ sở hay tiến hành hoạt động ở đâu, mà là nguồn gốc của khoản thu nhập.
3.2. Các trường hợp không phụ thuộc địa điểm kinh doanh
Quy định trên áp dụng đối với hai nhóm doanh nghiệp nước ngoài sau:
- Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng phát sinh thu nhập tại Việt Nam không liên quan đến cơ sở thường trú;
- Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, bao gồm doanh nghiệp thương mại điện tử, doanh nghiệp nền tảng số.
Trong các trường hợp này, chỉ cần chứng minh được thu nhập có nguồn gốc từ Việt Nam thì doanh nghiệp đã phát sinh nghĩa vụ thuế.
4. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với doanh nghiệp nước ngoài
Sau khi xác định nghĩa vụ thuế, vấn đề tiếp theo mà doanh nghiệp quan tâm là mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Căn cứ Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025, thuế suất được quy định như sau:
4.1. Thuế suất phổ thông
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phổ thông hiện nay là 20%, áp dụng cho hầu hết các doanh nghiệp, bao gồm cả doanh nghiệp nước ngoài, trừ các trường hợp được áp dụng mức thuế suất khác hoặc ưu đãi thuế.
4.2. Thuế suất ưu đãi theo quy mô doanh thu
- Thuế suất 15%: áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng;
- Thuế suất 17%: áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ trên 03 tỷ đồng đến không quá 50 tỷ đồng.
Doanh thu làm căn cứ xác định mức thuế suất là tổng doanh thu của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trước liền kề và được xác định theo quy định chi tiết của Chính phủ.
4.3. Thuế suất đối với một số lĩnh vực đặc thù
Một số ngành nghề đặc biệt áp dụng mức thuế suất cao hơn, cụ thể:
- Hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí: thuế suất từ 25% đến 50%, do Thủ tướng Chính phủ quyết định căn cứ vào điều kiện khai thác;
- Hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm: thuế suất 50%; trường hợp mỏ có từ 70% diện tích tại địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, thuế suất là 40%.
5. Một số lưu ý thực tiễn cho doanh nghiệp nước ngoài
Từ các quy định nêu trên, doanh nghiệp nước ngoài cần đặc biệt lưu ý:
- Không phải cứ không có trụ sở tại Việt Nam là không phải nộp thuế;
- Thu nhập có nguồn gốc từ Việt Nam là yếu tố then chốt để xác định nghĩa vụ thuế;
- Doanh nghiệp thương mại điện tử, nền tảng số có rủi ro thuế rất cao nếu không tuân thủ quy định;
- Cần rà soát các hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Việt Nam đã ký kết để bảo đảm quyền lợi hợp pháp.


